Viêm phổi bệnh viện là gì? Các công bố khoa học về Viêm phổi bệnh viện

Viêm phổi là một tình trạng viêm nhiễm trong các phế quản và phổi. Nó có thể do nhiều nguyên nhân gây ra như vi khuẩn, virus, nấm hoặc các tác nhân khác. Viêm p...

Viêm phổi là một tình trạng viêm nhiễm trong các phế quản và phổi. Nó có thể do nhiều nguyên nhân gây ra như vi khuẩn, virus, nấm hoặc các tác nhân khác. Viêm phổi bệnh viện, còn được gọi là viêm phổi liên quan đến chăm sóc y tế, là một loại viêm phổi xảy ra sau khi người bệnh được nhập viện và đã ở trong bệnh viện ít nhất 48 giờ. Đây thường là một bệnh lý nghiêm trọng và có thể gây biến chứng nguy hiểm, đặc biệt đối với những người có hệ miễn dịch suy yếu. Gây nhiễm trùng trong bệnh viện thường do vi khuẩn kháng thuốc gây ra và yêu cầu điều trị đặc biệt. Viêm phổi bệnh viện là một vấn đề quan trọng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe và nâng cao ý thức khống chế nhiễm trùng trong bệnh viện làm giảm rủi ro.
Viêm phổi bệnh viện (VPBV) là một loại nhiễm trùng phổi xảy ra sau khi người bệnh được nhập viện trong vòng 48 giờ hoặc trong thời gian ngắn sau khi xuất viện. Vì người bệnh đã tiếp xúc với môi trường bệnh viện, nơi có nhiều loại vi khuẩn và vi rút có khả năng gây nhiễm trùng cao hơn so với môi trường bình thường.

Các nguyên nhân gây ra VPBV thường bao gồm vi khuẩn như Staphylococcus aureus (bao gồm MRSA - chủng vi khuẩn kháng methicillin), Pseudomonas aeruginosa, Klebsiella pneumoniae, Acinetobacter baumannii; virus như VRS (vi-rút syncytial hô hấp), influenza, rhinovirus; và nấm Candida spp. Các nguyên nhân đóng vai trò quan trọng trong việc xác định cách điều trị và dự đoán kết quả của bệnh.

Các yếu tố có thể gia tăng nguy cơ mắc VPBV bao gồm hệ miễn dịch suy giảm, sử dụng ống thông khí (intubation) và máy trợ thở, sử dụng các dịch truyền qua đường tĩnh mạch, sử dụng các thiết bị y tế như ống nội tâm, ống thông tiểu, thiết bị giúp hô hấp.

Triệu chứng của VPBV thường bao gồm sốt cao, ho, đau ngực, thở nhanh, khó thở, mệt mỏi, và có thể có dịch phế nổi trong phổi. Chẩn đoán bệnh dựa trên triệu chứng và các xét nghiệm như xét nghiệm nước tiểu, đo nhanh CRP (chỉ số viêm cấp), x-quang ngực hoặc CT scan phổi.

Điều trị VPBV thường bao gồm sử dụng kháng sinh phù hợp đối với vi khuẩn gây bệnh, điều trị hỗ trợ như oxy lưu thông qua ống thông khí, và các biện pháp hỗ trợ khác tùy thuộc vào tình trạng bệnh của người bệnh.

Để phòng ngừa VPBV, các bệnh viện thường áp dụng các biện pháp vệ sinh và kiểm soát nhiễm trùng, như rửa tay đúng cách, sử dụng dung dịch giữ tay, sát khuẩn các bề mặt, hạn chế sử dụng kháng sinh một cách hợp lý, và phân biệt các bệnh nhân có nguy cơ mắc VPBV để áp dụng các biện pháp phòng ngừa sớm.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "viêm phổi bệnh viện":

NGHIÊN CỨU TÍNH KHÁNG KHÁNG SINH CỦA VI KHUẨN GÂY VIÊM PHỔI Ở TRẺ 2 THÁNG ĐẾN 5 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI NGHỆ AN NĂM 2021
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 507 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Mô tả tình hình kháng kháng sinh của vi khuẩn trong điều trị Viêm phổi ở trẻ 2 tháng đến 5 tuổi tại Bệnh viện Sản nhi Nghệ An năm 2021. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả loạt ca bệnh. Kết quả: Nghiên cứu cho thấy trẻ em ở nhóm 2-12 tháng tuổi có tỷ lệ mắc Viêm phổi cao nhất (65,5%). Tỷ lệ nam /nữ: 1.8/1.0. Viêm phổi nặng chiếm 82,2% tổng số trẻ nhập viện; Tỷ lệ sử dụng kháng sinh trước khi nhập viện là 51,1.Tỷ lệ tự ý sử dụng kháng sinh tại nhà khi trẻ bị viêm phổi còn cao (17,8%). Kết quả nuôi cấy cho thấy tỷ lệ gây bệnh chủ yếu nhóm vi khuẩn Gram (-) H.influenzae là 73,3%, nhóm Vi khuẩn Gram (+) là S.pneumoniae là 26,7%. H.Influenzae đề kháng cao với nhóm Ampicillin, Ampicillin-Sulbactam, Amoxicilin-Acid Clavulanic lần lượt là 98,5%, 95,5%, 78,8%. Tỷ lệ đề kháng với Cefuroxime, Cefotaxime, Ceftazidime, Ceftriaxone lần lượt là 97%, 33,3%, 22,7%, 21,2%. Azithromycin tỷ lệ là 75,8%.  Đã ghi nhận đề kháng Imipenem với tỷ lệ 3%. S.Pneumoniae có tỷ lệ đề kháng cao 100% với Azithromycin, Erythromycin, Clarithromycin. Tiếp đến là Tetracyclin với 79,2%. Tỷ lệ đề kháng với Cefotaxime, Ceftriaxone, Chloramphenicol lần lượt là 45,8%, 41,7%, 12,5%. Kết luận: Tính kháng kháng sinh của vi khuẩn đối với một số nhóm kháng sinh phổ rộng ngày càng cao. Sử dụng thuốc kháng sinh không hợp lý và lạm dụng thuốc kháng sinh làm tăng tỷ lệ kháng kháng sinh của vi khuẩn gây bệnh.
#Viêm phổi #Tính kháng kháng sinh #Kháng sinh
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VIÊM PHỔI NẶNG CÓ KẾT QUẢ PCR ĐÀM DƯƠNG TÍNH VỚI ADENOVIRUS Ở TRẺ TỪ 2 THÁNG ĐẾN 5 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 504 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng của các trường hợp viêm phổi nặng có kết quả PCR đàm dương tính với adenovirus. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca, hồi cứu 55 trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi điều trị tại bệnh viện Nhi Đồng 1 từ tháng 4/2018 đến tháng 3/2020. Kết quả: Tuổi trung vị là 13 tháng, 50% trường hợp dưới 12 tháng. Nam chiếm ưu thế với tỉ lệ nam/nữ là 3.2/1. Đa số các ca bệnh tập trung vào mùa đông xuân (từ tháng 10 đến tháng 3). Biểu hiện lâm sàng tương đối giống với các viêm phổi do siêu vi khác với sốt (94,5%), viêm long đường hô hấp (100%), nhưng bệnh cảnh kéo dài hơn với triệu chứng nổi bật là sốt cao kéo dài (9 ± 5,1 ngày). Các đặc điểm về cận lâm sàng không đặc hiệu và không thể phân biệt với viêm phổi do vi khuẩn. Tổn thương trên X quang đa số là tổn thương dạng mô kẽ (87,3%) và cả 2 bên (78,2%). Tỉ lệ đồng nhiễm trên kết quả PCR đàm tương đối cao (78,2%), số tác nhân và loại tác nhân đồng nhiễm da dạng. Số copies trung vị của adenovirus là 40850 x103 copies. Kết luận: Viêm phổi nặng nhiễm adenovirus ở trẻ dưới 5 tuổi có biểu hiện lâm sàng đa dạng, tương đối giống với các tác nhân virus khác nhưng diễn tiến nặng và kéo dài hơn.
#viêm phổi #adenovirus #polymerase chain reaction #trẻ em
CĂN NGUYÊN VI KHUẨN GÂY VIÊM PHỔI LIÊN QUAN THỞ MÁY TRÊN BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 525 Số 1B - 2023
Mục tiêu: Xác định các căn nguyên vi khuẩn gây viêm phổi liên quan thở máy (VPLQTM) trên bệnh nhân điều trị tại bệnh viện Đại học y Hà Nội. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 162 bệnh nhân được chẩn đoán viêm phổi liên quan thở máy điều trị tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ 1/2020 đến 5/2022. Kết quả: - Trong số 162 bệnh nhân nghiên cứu có 148 bệnh nhân có kết quả cấy đờm dịch phế quản dương tính với vi khuẩn (chiếm 91,4%). -A. baumannii là căn nguyên gây bệnh chiếm tỷ lệ cao nhất (32,8%), tiếp đến là K. pneumoniae (21,6%), S. aureus (12,1%), P. aeruginosa (9,9%) và E. coli (7,8%). - A. baumannii ở nhóm viêm phổi liên quan thở máy muộn chiếm tỷ lệ là 36,1% cao hơn ở nhóm viêm phổi liên quan thở máy sớm (27,3%), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Kết luận: Căn nguyên chủ yếu gây viêm phổi liên quan thở máy là A.baumannii và K. pneumoniae. Cần đặc biệt lưu ý căn nguyên A.baumannii ở bệnh nhân viêm phổi liên quan thở máy muộn.
#Viêm phổi liên quan thở máy #nhiễm trùng bệnh viện #căn nguyên #kháng kháng sinh #vi khuẩn.
Thực trạng nhận thức của bà mẹ về chăm sóc trẻ dưới 5 tuổi bị viêm phổi tại Khoa Nhi Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ninh năm 2017
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG - Tập 2 Số 2 - Trang 44-52 - 2019
Mục tiêu: Mô tả thực trạng nhận thức của bà mẹ về chăm sóc trẻ dưới 5 tuổi bị viêm phổi tại khoa Nhi Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ninh năm 2017. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện từ tháng 10/2016 - 9/2017 trên tất cả các bà mẹ (62 bà mẹ) trực tiếp chăm sóc con dưới 5 tuổi được chẩn đoán là viêm phổi tại khoa Nhi Bệnh viện Đa Khoa tỉnh Quảng Ninh. Các đối tượng được phỏng vấn trực tiếp bằng bảng hỏi thiết kế sẵn gồm 7 câu, mỗi câu có 06 lựa chọn, tối đa có 25 ý đúng. Kết quả: Tỷ lệ bà mẹ có nhận thức đúng về các nội dung kiến thức bệnh viêm phổi: nhận thức đúng về định nghĩa 54,8%, nhận thức đúng về nguyên nhân là 53,2%; nhận thức đúng về triệu chứng là 90,3%; nhận thức đúng về các yếu tố nguy cơ là 75,8%; nhận thức đúng về tác hại là 51,6%; nhận thức đúng về biện pháp chăm sóc con khi bị viêm phổi là 100%; nhận thức đúng về biện pháp phòng bệnh là 67,7%. Kết luận: Các bà mẹ ở nhóm tuổi trên 30 tuổi có nhận thức đúng về bệnh cao hơn các bà mẹ 30 tuổi trở xuống. Các bà mẹ có trình độ học vấn đại học/sau đại học có nhận thức đúng cao hơn các bà mẹ có trình độ cao đẳng, trung học phổ thông, trung học cơ sở. Các bà mẹ công nhân viên chức có nhận thức tốt hơn các bà mẹ nội trợ.
#nhận thức #viêm phổi ở trẻ em
Xác định giá trị tiên lượng tử vong của thang điểm CURB-65 ở bệnh nhân viêm phổi do COVID-19 nhập viện
Mục tiêu: Xác định giá trị tiên lượng tử vong của thang điểm CURB–65 ở bệnh nhân viêm phổi do COVID–19 nhập viện. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, theo dõi dọc 131 bệnh nhân viêm phổi do COVID–19 nhập viện tại Trung tâm điều trị COVID-19 thuộc Bệnh viện Quân y 175, thời gian từ 17/7/2021 - 1/10/2021. Thang điểm CURB–65 được sử dụng để đánh giá nguy cơ tử vong khi bệnh nhân nhập viện. Kết quả: 131 bệnh nhân viêm phổi do COVID-19 nhập viện đươc nghiên cứu, tuổi trung bình là 55,57 ± 14,6 năm. Nam giới chiếm 45,8% và nữ 54,2%. Tỷ lệ tử vong tăng dần theo điểm CURB–65 (p<0,001). Điểm CURB-65 có khả năng tiên lượng tử vong tốt ở bệnh nhân viêm phổi do COVID-19 nhập viện, với diện tích dưới đường cong ROC là 0,86. Điểm cắt có giá trị tiên lượng tử vong tốt nhất là CURB–65 ≥ 2 điểm, với độ nhạy 82%, độ đặc hiệu 83%, giá trị tiên đoán dương 66%, giá trị tiên đoán âm 92%. Kết luận: Thang điểm CURB–65 là công cụ đơn giản, hiệu quả để tiên lượng nguy cơ tử vong cho bệnh nhân viêm phổi do COVID-19 nhập viện.
#Viêm phổi do COVID-19 #tiên lượng tử vong #thang điểm CURB-65
TÍNH NHẠY CẢM KHÁNG SINH VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI PHẾ CẦU TẠI BỆNH VIỆN NHI THANH HÓA NĂM 2021- 2022
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 516 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm xác định tính nhạy cảm kháng sinh và kết quả điều trị viêm phổi do phế cầu tại Bệnh viện Nhi Thanh Hóa. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả trên 154 bênh nhi viêm phổi do phế cầu dưới 16 tuổi, điều trị tại Bệnh viện Nhi Thanh Hóa từ tháng 5 năm 2021 đến tháng 4 năm 2022. Kết quả: Các chủng phế cầu còn nhạy cảm với Cloramphenicol 81,5%, Ticarcilin 75,3%, nhạy cảm cao với Vancomycin 98,1% và Piperacillin 95,5%. Các chủng phế cầu có tỷ lệ kháng rất cao với Azetrenam 99,4%, Erythromycin 91,6% và Clindamycin 92,9%. Bệnh nhi khỏi bệnh hoàn toàn chiếm 91%, khoảng 0,6% có di chứng dày màng phổi và không có bệnh nhi tử vong. Thời gian điều trị trung bình là 7,91 ± 3,54 ngày. Kết luận: Phế cầu có tỷ lệ kháng cao với các kháng sinh điều trị viêm phổi thông thường. Đây là lý do gây điều trị viêm phổi do phế cầu kéo dài.
#Viêm phổi #trẻ em #phế cầu #nhạy cảm kháng sinh
MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM VI KHUẨN VÀ TÌNH HÌNH ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH CỦA VI KHUẨN TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM PHỔI BỆNH VIỆN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ CẦN THƠ
  Đặt vấn đề: Viêm phổi bệnh viện là bệnh lý rất nặng, thường gặp nhất trong các nhiễm khuẩn bệnh viện, tỉ lệ điều trị thất bại cao do tình hình đề kháng kháng sinh của vi khuẩn ngày càng tăng. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm vi khuẩn gây bệnh và xác định tỷ lệ đề kháng kháng sinh của vi khuẩn được phân lập trên bệnh nhân viêm phổi bệnh viện. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện trên bệnh án của bệnh nhân viêm phổi bệnh viện được điều trị tại khoa Hồi sức tích cực - Chống độc và khoa Nội tổng hợp Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ năm 2021-2022. Kết quả: Trong số 102 bệnh án được thu nhận vào nghiên cứu, các vi khuẩn gây bệnh phổ biến là Klebsiella pneumoniae 44%, Acinetobacter bauminni 27%, Escherichia coli 12% và Pseudomonas aeruginosa 7%. Các vi khuẩn gram âm đề kháng cao với các nhóm: cephalosporin, carbapenem, fluoroquinolon. K. pneumonia còn nhạy cảm amikacin  (52%), A. baumannii đề kháng với hầu hết các loại kháng sinh trừ colistin (nhạy 100%), P.  aeruginosa nhạy với colistin 100%, E. coli còn nhạy với amikacin 100%, carbapenem trên 60%, piperacillin/tazobactam 60%. Kết luận: Vi khuẩn gram âm là tác nhân chủ yếu gây viêm phổi bệnh viện và hầu hết các vi khuẩn này hiện đã đề kháng rất cao với cephalosporin, carbapenem, fluoroquinolon.
#Viêm phổi bệnh viện #vi khuẩn #đề kháng kháng sinh
KẾT QỦA BƯỚC ĐẦU ÁP DỤNG ECMO - VV ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN SUY HÔ HẤP CẤP NẶNG TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI TRUNG ƯƠNG
Tạp chí Truyền nhiễm Việt Nam - Tập 2 Số 30 - Trang 13-18 - 2020
Mục tiêu: Nhận xét kết quả bước đầu áp dụng ECMO (Extra Corporeal Membrane Oxygenation) - VV trong điều trị bệnh nhân (BN) suy hô hấp cấp (ARDS) nặng tại Khoa Hồi sức tích cực, Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ương (ICU - NHTD). Đối tượng và phương pháp: 16 bệnh nhân ARDS nặng được can thiệp điều trị kỹ thuật ECMO - VV tại ICU - NHTD. Nghiên cứu mô tả loạt ca bệnh. Kết quả: 16 bệnh nhân, nam giới chiếm 10/16 BN, tuổi trung bình là 48 ± 17 tuổi. Trước khi can thiệp ECMO - VV, điểm SOFA trung bình của BN là 9 ± 5, 100% BN có điểm Murray > 3,75 điểm. 100% các BN được đặt cannunla ECMO - VV qua da theo phương pháp Seldinger vị trí tĩnh mạch đùi, tĩnh mạch cảnh trong phải. Thời gian can thiệp ECMO trung bình là 18 ngày. Biến chứng gặp phổ biến nhất là chảy máu: 13 BN (81%). Kết quả điều trị 8 BN (50%) ổn định ra viện. BN ARDS do nhiễm cúm có tỷ lệ sống cao hơn hẳn do các căn nguyên khác (80% so với 40%). Kết luận: ECMO - VV là kỹ thuật có hiệu quả cao để điều trị BN ARDS nặng. Đặc biệt, với BN ARDS do nhiễm cúm.
#Viêm phổi nặng #Hội chứng suy hô hấp cấp (ARDS) #ECMO - VV
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VIÊM PHẾ QUẢN PHỔI NHIỄM RSV (Respiratory Syncytial Virus) Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI VĨNH PHÚC
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 505 Số 2 - 2021
Viêm phế quản phổi (VPQP) là bệnh lý thường gặp và là nguyên nhân chính gây tử vong ở trẻ em. Virus là nguyên nhân hàng đầu gây viêm phế quản phổi ở trẻ em, trong đó virus hợp bào hô hấp (RSV) là nguyên nhân thường gặp nhất. Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân viêm phế quản phổi có nhiễm RSV dưới 5 tuổi tại Bệnh viện Sản Nhi Vĩnh Phúc. Đối tượng nghiên cứu: 206 bệnh nhân dưới 5 tuổi viêm phế quản phổi có nhiễm RSV trong thời gian từ 01/6/2020 đến 31/05/2021. Phương pháp nghiên cứu: tiến cứu, mô tả cắt ngang. Kết quả: VPQP nhiễm RSV chủ yếu gặp ở nhóm tuổi < 12 tháng tuổi (91,2%). Các triệu chứng lâm sàng thường gặp là ho, chảy mũi, khò khè, thở nhanh, rút lõm lồng ngực đều chiếm tỷ lệ cao (> 80%). 98,5% bệnh nhân nghe phổi có rale. Hầu hết bệnh nhân có số lượng bạch cầu và CRP bình thường. 90,3% bệnh nhân có hình ảnh tổn thương phổi trên phim Xquang phổi. Trong nghiên cứu của chúng tôi, có đến 51,5% bệnh nhân đủ tiêu chuẩn chẩn đoán VPQP nặng điều này cũng phù hợp với tỷ lệ trẻ < 2 tháng trong nghiên cứu chiếm tỷ lệ cao. Kết luận: RSV hay gặp gây viêm phế quản phổi ở trẻ < 12 tháng tuổi. Triệu chứng hay gặp là ho, chảy mũi, khò khè, thở nhanh, rút lõm lồng ngực. Số lượng bạch cầu và CRP thường bình thường.
#Viêm phế quản phổi #virus hợp bào hô hấp #RSV
Đặc điểm lâm sàng viêm phổi không điển hình do vi khuẩn ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2014
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng các trường hợp viêm phổi không điển hình đơn thuần do vi khuẩn M. pneumoniae, C. pneumoniae và L. pneumophila ở trẻ từ 12 tháng đến 15 tuổi, tại Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2014. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả loạt ca bệnh trên 215 trường hợp trẻ mắc viêm phổi không điển hình tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Kỹ thuật Multiplex PCR và ELISA được sử dụng để phát hiện M. pneumoniae, C. pneumoniae và L. pneumophila trong mẫu bệnh phẩm. Kết quả: Trong 215 là viêm phổi không điển hình do vi khuẩn, có 144 trường hợp viêm phổi không điển hình đơn thuần với một số đặc điểm lâm sàng như sau: Cơ năng: Hầu hết các bệnh nhân có biểu hiện ho (100%), sốt (85,71% - 94,57%), khò khè (50% - 65,12%). Thực thể: Ran ẩm (37,5% - 71,3%), ran phế quản (42,86% - 55,81%), có 28,55 - 50% trẻ khám thực thể tại phổi không phát hiện được gì. Biểu hiện khác: Đặc trưng là chán ăn (57,14% - 79,84%), viêm họng (78,29% - 85,71%). Kết luận: Các dấu hiệu cơ năng, thực thể gặp trong viêm phổi không điển hình đơn thuần khá đa dạng và không đặc hiệu, bao gồm: Sốt, ho, chán ăn, viêm họng, thực thể ran ẩm, ran phế quản, số lượng lớn bệnh nhân khám phổi không phát hiện được gì dễ bỏ sót chẩn đoán.
#Viêm phổi không điển hình #lâm sàng #trẻ em
Tổng số: 171   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10